[Toàn Quốc] Các vấn đề về ly hôn theo quy định pháp luật phần 2

thaothao1234

Thành viên mới
8/8/16
1
0
5
26
Credits
0
Thủ tục ly hôn phải thông qua bước hòa tư vấn ly hôn giải tại Tòa án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại Toà án không thành, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc thủ tục xin ly hôn tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định. Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại Toà án không thành thì Toà án xem xét, giải quyết việc ly hôn.
Các giấy tờ, tài liệu cần thiết phải nộp khi nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án:
Hồ sơ xin ly hôn tại Tòa án bao gồm các tài liệu cơ bản sau:
- Đơn xin ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu)
- Bản sao chứng minh nhân dân (Hộ chiếu); sổ hộ khẩu (chứng thực).
- Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.

- Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).
-Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
- Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, tư vấn ly hôn đơn phương sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.
- Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn thủ tục ly hôn đơn phương phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.
III. Qui định thời gian giải quyết việc ly hôn
Vợ hoặc chồng muốn ly hôn phải làm đơn, kèm theo các tài liệu như: giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); bản sao hộ khẩu + chứng minh nhân dân của vợ và chồng; bản sao giấy khai sinh con; bản sao chủ quyền tài sản... nộp cho tòa án. Đương sự có thể nộp đơn đến tòa án qua đường bưu điện. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại tòa án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện tòa án phải tiến hành thụ lý vụ án, tức thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí, tòa án thụ lý án khi người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
+ Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày thụ lý, tư vấn thủ tục ly hôn tùy từng trường hợp tòa án ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (đoàn tụ hoặc thuận tình ly hôn); Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản).
+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự.
+ Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử tòa án phải mở phiên tòa.

Sau 15 ngày, kể từ ngày xét xử, nếu không có kháng cáo, kháng nghị, án sẽ có hiệu lực thi hành. Như vậy, thông thường, tổng thời gian giải quyết ly hôn đối với trường hợp thuận tình ly hôn là trong hạn 130 ngày; đơn phương ly hôn trong hạn 170 ngày.