tham số ống kính camera quan sát cần quan hoài:
- kích thước cảm biến
- Tiêu cự ống kính
- Kiểu Len
- Iris
- Khẩu độ F-number (F2.0, F1.0, F1.2 … )
1. kích thước cảm biếnCảm biến hình ảnh có các kích cỡ khác nhau, thí dụ như 2/3”, ½”, 1/3”,1/4” và thấy kính được sinh sản ăn nhập với các kích thước này. Một lens (ống kính) được sản xuất cho một cảm biến ½” sẽ làm việc được với các cảm biến ½”, 1/3” hay ¼” chứ chẳng thể làm việc được với một cảm biến 2/3”.
Nếu một lens được sản xuất cho một cảm biến nhỏ hơn cảm biến nằm trong một camera thì hình ảnh thu được sẽ bị “đen góc”. Nếu một lens được làm cho một cảm biến có kích tấc lớn, khi đem lắp cho camera với cảm biến có kích thước nhỏ hơn thì góc quan sát thu được sẽ nhỏ hơn góc quan sát vốn có của lens đó.2. Tiêu cự ống kính F – Focal lengthTiêu cự ống kính là khoảng cách từ ống kính đến cảm biến hình ảnh (tính bằng mm).
phần đông nhà sinh sản cung cấp một bảng tính, trong đó có sự liên hệ giữa độ dài tiêu cự và kích cỡ cảnh vật để khách hàng tiện tra khảo.
Để nhận biết sự tồn tại cảu một ai đó trên màn hình thì ít nhất 10% độ cao của người đó phải được hiển thị. Nhưng để nhận diện xác thực người đó thì con số ít nhất phải là 30% hoặc hơn. Vì nguyên nhân này, việc soát khả năng của camera được chọn và xem kết quả hình ảnh trên màn hình trước khi lắp đặt là rất quan trọng
3. Kiếu lens (kiểu ống kính)
- Fixed lens: Có chiều dài tiêu cự là khăng khăng, ví dụ: 4 mm
- Varifocal lens: Kiểu lens này cho phép điều chỉnh chiều dài tiêu cự thấu kính (đồng nghĩa với góc quan sát) bằng tay. Khi mà chiều dài tiêu cự bị thay đổi, ta cần lấy nét lại cho ống kính. phần lớn ống kính camera kiểu này có dải tiêu cự 3.5~8mm
- Zoom lens: Chiều dài tiêu cự có thể được điều chỉnh trong một khoảng, thí dụ từ 6~48mm mà không cần quan tâm đến việc lấy net. Ống kính có thể được chỉnh bằng tay hoặc bằng motor, thành thử có thể được điều khiển từ xa.
4. Iris
Lắp Camera tại Huế , Camera Quảng Bình
Nhìn chung thì các network camera điều chỉnh lượng ánh sang đi vào cảm biến hình ảnh ưng chuẩn iris hay điều chỉnh bằng thời gian cảm biến phơi sáng. Trong các camera truyền thống, thời gian phơi sáng là nhất thiết. Vai trò của Iris là điều chỉnh lượng ánh sáng đi qua lens. Có hai kiểu iris khác nhau trong các lens:
Iris được chỉnh tay: Iris trong lens được chỉnh tay thì thường được dùng khi camera được lắp đặt trong điều kiện ánh sáng ổn đinh. Các lens này không thể phản ứng với sự đổi thay cường độ ánh sáng cho nên iris được gắn với một “dải giá trị”, mỗi “giá trị” được dùng trong một điều kiện ánh sáng khăng khăng
Iris tự cân chỉnh ánh sáng (Auto IRIS): Trong điều kiện ngoài trời và nhưng nơi có ánh sáng thẳng tuột đổi thay cường độ, một lens với iris có thể điều chỉnh tự động là một lựa chọn được ưu tiên.
Độ mở của iris được điều khiển bởi camera và là sự thay đổi liên tục để tối ưu mức sáng đi vào cảm biến ảnh.
- DC-controlled iris: Được kết nối với đường ra của camera, iris được điều kiển với vi xử lý của camera.
- Video-controlled iris: iris được điều khiển bởi tín hiệu video
5. Khẩu độ
F-number của một lens là tỷ số giữa độ dài tiêu cự và đường kính lens . Nó ảnh hưởng đến lượng ánh sáng được chấp nhận đi vào cảm biến và đóng một vai trò quan trọng đối với hình ảnh thu được. Đơn vị đo khẩu độ là f-stop.
F-number = Tiêu cự ống kính/Đường kính Iris
ví dụ: 1 ống kính có tiêu cự = 50mm, đường kính lỗ mở (khẩu) tối đa = 17,9mm -> Khẩu độ sẽ là 50/17,9 = 2,8 và được gọi là f2.8.
F-number càng lớn thì lượng ánh sáng đi vào cảm biến càng nhỏ còn trái lại thì lượng sáng vào cảm biến sẽ lớn và do đó chất lượng hình ảnh sẽ tốt hơn trong điều kiện ánh sáng yếu.Trong điều kiện ánh sáng hạn chế nên lắp một bộ lọc sắc trung tính phía trước lens. Việc này giảm lượng ánh sáng đi vào lens một cách đồng đều trên vơ quang phổ hữu hình và buộc Iris mở gần như hoàn toàn để bù sáng. Nhiều loại camera hiện tại tích hợp bộ điều khiển iris tự động để bảo đảm rằng hình ảnh luôn rõ ràng quanh năm ngay cả khi cường độ ánh sáng bị đổi thay ngay trong ngày.
- kích thước cảm biến
- Tiêu cự ống kính
- Kiểu Len
- Iris
- Khẩu độ F-number (F2.0, F1.0, F1.2 … )
1. kích thước cảm biếnCảm biến hình ảnh có các kích cỡ khác nhau, thí dụ như 2/3”, ½”, 1/3”,1/4” và thấy kính được sinh sản ăn nhập với các kích thước này. Một lens (ống kính) được sản xuất cho một cảm biến ½” sẽ làm việc được với các cảm biến ½”, 1/3” hay ¼” chứ chẳng thể làm việc được với một cảm biến 2/3”.
Nếu một lens được sản xuất cho một cảm biến nhỏ hơn cảm biến nằm trong một camera thì hình ảnh thu được sẽ bị “đen góc”. Nếu một lens được làm cho một cảm biến có kích tấc lớn, khi đem lắp cho camera với cảm biến có kích thước nhỏ hơn thì góc quan sát thu được sẽ nhỏ hơn góc quan sát vốn có của lens đó.2. Tiêu cự ống kính F – Focal lengthTiêu cự ống kính là khoảng cách từ ống kính đến cảm biến hình ảnh (tính bằng mm).
phần đông nhà sinh sản cung cấp một bảng tính, trong đó có sự liên hệ giữa độ dài tiêu cự và kích cỡ cảnh vật để khách hàng tiện tra khảo.
Để nhận biết sự tồn tại cảu một ai đó trên màn hình thì ít nhất 10% độ cao của người đó phải được hiển thị. Nhưng để nhận diện xác thực người đó thì con số ít nhất phải là 30% hoặc hơn. Vì nguyên nhân này, việc soát khả năng của camera được chọn và xem kết quả hình ảnh trên màn hình trước khi lắp đặt là rất quan trọng
3. Kiếu lens (kiểu ống kính)
- Fixed lens: Có chiều dài tiêu cự là khăng khăng, ví dụ: 4 mm
- Varifocal lens: Kiểu lens này cho phép điều chỉnh chiều dài tiêu cự thấu kính (đồng nghĩa với góc quan sát) bằng tay. Khi mà chiều dài tiêu cự bị thay đổi, ta cần lấy nét lại cho ống kính. phần lớn ống kính camera kiểu này có dải tiêu cự 3.5~8mm
- Zoom lens: Chiều dài tiêu cự có thể được điều chỉnh trong một khoảng, thí dụ từ 6~48mm mà không cần quan tâm đến việc lấy net. Ống kính có thể được chỉnh bằng tay hoặc bằng motor, thành thử có thể được điều khiển từ xa.
4. Iris
Lắp Camera tại Huế , Camera Quảng Bình
Nhìn chung thì các network camera điều chỉnh lượng ánh sang đi vào cảm biến hình ảnh ưng chuẩn iris hay điều chỉnh bằng thời gian cảm biến phơi sáng. Trong các camera truyền thống, thời gian phơi sáng là nhất thiết. Vai trò của Iris là điều chỉnh lượng ánh sáng đi qua lens. Có hai kiểu iris khác nhau trong các lens:
Iris được chỉnh tay: Iris trong lens được chỉnh tay thì thường được dùng khi camera được lắp đặt trong điều kiện ánh sáng ổn đinh. Các lens này không thể phản ứng với sự đổi thay cường độ ánh sáng cho nên iris được gắn với một “dải giá trị”, mỗi “giá trị” được dùng trong một điều kiện ánh sáng khăng khăng
Iris tự cân chỉnh ánh sáng (Auto IRIS): Trong điều kiện ngoài trời và nhưng nơi có ánh sáng thẳng tuột đổi thay cường độ, một lens với iris có thể điều chỉnh tự động là một lựa chọn được ưu tiên.
Độ mở của iris được điều khiển bởi camera và là sự thay đổi liên tục để tối ưu mức sáng đi vào cảm biến ảnh.
- DC-controlled iris: Được kết nối với đường ra của camera, iris được điều kiển với vi xử lý của camera.
- Video-controlled iris: iris được điều khiển bởi tín hiệu video
5. Khẩu độ
F-number của một lens là tỷ số giữa độ dài tiêu cự và đường kính lens . Nó ảnh hưởng đến lượng ánh sáng được chấp nhận đi vào cảm biến và đóng một vai trò quan trọng đối với hình ảnh thu được. Đơn vị đo khẩu độ là f-stop.
F-number = Tiêu cự ống kính/Đường kính Iris
ví dụ: 1 ống kính có tiêu cự = 50mm, đường kính lỗ mở (khẩu) tối đa = 17,9mm -> Khẩu độ sẽ là 50/17,9 = 2,8 và được gọi là f2.8.
F-number càng lớn thì lượng ánh sáng đi vào cảm biến càng nhỏ còn trái lại thì lượng sáng vào cảm biến sẽ lớn và do đó chất lượng hình ảnh sẽ tốt hơn trong điều kiện ánh sáng yếu.Trong điều kiện ánh sáng hạn chế nên lắp một bộ lọc sắc trung tính phía trước lens. Việc này giảm lượng ánh sáng đi vào lens một cách đồng đều trên vơ quang phổ hữu hình và buộc Iris mở gần như hoàn toàn để bù sáng. Nhiều loại camera hiện tại tích hợp bộ điều khiển iris tự động để bảo đảm rằng hình ảnh luôn rõ ràng quanh năm ngay cả khi cường độ ánh sáng bị đổi thay ngay trong ngày.